Top 5 tựa game bắn xe tăng hay nhất

Giáo án bài 2 Thời gian trong Lịch sử -Chân trời sáng tạo

Giáo án bài 2 Thời gian trong Lịch sử -Chân trời sáng tạo
Tot Sau

 GIÁO ÁN BÀI 2: THỜI GIAN TRONG LỊCH SỬ.

Giáo án bài 2 Thời gian trong Lịch sử -Chân trời sáng tạo

I. MỤC TIÊU

Phẩm chất, năng lực

YCCĐ

Năng lựctìm hiểu lịch sử

  • Nêu được một số khái niệm vể thời gian trong lịch sử như thập kỉ, thế kỉ, thiên niên kỉ, trước Công nguyên,Công nguyên, âm lịch, dương lịch.

  • Hiểu cách tính thời gian theo quy ước chung của thế giới.

Năng lực vận dụng

  • Biết đọc, ghi, và tính thời gian theo quy ước chung của thế giới.

  • Sắp xếp các sự kiện lịch sử theo trình tự thời gian.

PHẨM CHẤT

  • Tính chính xác, khoa học trong học tập và trong cuộc sống.

Biết quý trọng thời gian, biết sắp xếp thời gian một cách hợp lí, khoa học cho cuộc sống, sinh hoạt của bản thân

II. CHUẨN BỊ:

1. Chuẩn bị của GV

Giáo án biên soạn theo định hướng phát triển năng lực, phiếu học tập dành cho HS.

Một số tranh ảnh được phóng to, một số mẩu chuyện lịch sử tiêu biểu gắn với nội dung bài học.

Máy tính, máy chiếu (nếu có).

2. Chuẩn bị của HS

- Sách giáo khoa, sách tập ghi bài

III. TỔ CHỨC DẠY HỌC

A: KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Giúp học sinh nắm được các nội dung cơ bản bước đầu của bài học cần đạt được, đưa học sinh vào tìm hiểu nội dung bài học, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới. 

b. Nội dung: HS dưới sự hướng dẫn của GV xem  tranh ảnh để  trả lời các câu hỏi theo yêu cầu của giáo viên

c. Sản phẩm học tập: HS lắng nghe và tiếp thu kiến thức

d. Tổ chức thực hiện:

GV có thể đặt câu hỏi: Em hãy cho biết hôm nay là thứ mấy, ngày, tháng năm nào? Vì sao em biết điều này?

GV có thể để nghị HS mở trang 36 của SGK và trang 89. Một nửa lớp tính tuổi của xác ướp vua Tutankhamun đến thời điểm hiện tại. Một nửa lớp tính năm Hai Bà Trưng khởi nghĩa tới thời điểm hiện tại là bao nhiêu năm.

Lưu ý: HS có thể tính sai tuổi của xác ướp vua Tutankhamun do chưa hiểu trước Công nguyên và Công nguyên. Một số em phân vân vì năm 40 chưa biết TCN hay CN. GV lưu ý các em giữ lại kết quả và tính lại sau giờ học. Sau đó yêu cẩu các em chỉ ra phép toán các em thực hiện sai ở chỗ nào? Chương trình toán lớp 6 hoàn toàn phù hợp với trình độ của các em.

Từ đó GV dẫn vào bài học theo phẩn dẫn nhập trong SGK

I. ÂM LỊCH, DƯƠNG LỊCH

a. Mục tiêu: 

- Biết được cách tính thời gian của người xưa 

- HS bước đầu giải thích mối quan hệ giữa Mặt Trăng và cách tính thời gian âm lịch của người xưa.

b. Nội dung: GV  sử dụng phương pháp bàn tay nặn bột, hướng dẫn các nhóm HS thực hiện các thí nghiệm 1,2,4 và quan sát hình ảnh thí nghiệm 3.

c. Sản phẩm học tập: trả lời được các câu hỏi của giáo viên

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

B1: 

Người xưa sáng tạo ra lịch dựa trên cơ sở nào?

Câu đồng dao trong tư liệu 2.1 thế hiện cách tỉnh thời gian của người xưa theo âm lịch hay dương lịch?

B2: 

- HS thực hiện nhiệm vụ giáo viên giao.  

Biết được cách tính thời gian của người xưa bắt đẩu từ sự phân biệt sáng - tối (ngày - đêm) trên cơ sở quan sát Mặt Trăng, Mặt Trời từ Trái Đất, từ đó rút ra kết luận: Người xưa sáng tạo ra lịch dựa trên cơ sở quan sát và tính toán quỵ luật di chuyển của Mặt Trăng, Mặt Trời nhìn từTrái Đất.

B3: 

GV cần chủ động mở rộng và nâng cao yêu cẩu của hoạt động này theo hướng tích hợp với kiến thức Địa lí, Vật lí và Văn học ở hai nội dung sau:

  • Hai câu đổng dao mô tả Mặt Trăng vào những ngày nào trong tháng?

Mười sáu trăng treo có nghĩa là trăng tròn. Để giúp HS trả lời câu hỏi, GV nên giới thiệu toàn văn bài đổng dao "Trăng đâu" mà các em đã được học từ các bậc học trước đây. Bài đồng dao đúc kết kinh nghiệm của người xưa vể tính thời gian dựa vào hình dáng của trăng, theo chu kì một tháng. Gợi ý cho các em vể nghĩa của hai câu đổng dao: từ ngày 10 trở đi, tính theo lịch âm, trăng bắt đẩu tỏ (trăng náu, nhìn rõ) và ngày 16 là trăng tròn nhất (trăng treo). Từ đó các em có thể suy ra hai câu đồng dao đó miêu tả Mặt Trăng từ ngày 10 đến ngày 16 mỗi tháng âm lịch. Từ đó GV kết luận: âm lịch là cách tính thời gian theo chu kì Mặt Trăng quay xung quanh Trái Đất.

Hình 2.2 cho em biết cách tính thời gian của người xưa dựa vào yếu tố nào?

- Giáo viên giới thiệu chức năng của đồng hồ mặt trời để HS nhận biết được vai trò của Mặt Trời trong việc tính thời gian của người xưa.

B4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

GV đánh giá tinh thần thái độ học tập của HS, đánh giá kết quả hoạt động của HS . Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.

Dựa vào quan sát và tính toán, người xưa đã phát hiện quy luật di chuyển của Mặt Trăng, Trái Đất, Mặt Trời để tính thời gian và làm ra lịch.

Âm lịch là cách tính thời gian theo chu kì Mặt Trăng quay xung quanh Trái Đất. Thời gian Mặt Trăng chuyển động hết một vòng quanh Trái Đất là một tháng.

Dưong lịch là cách tính thời gian theo chu kì Trái Đất quay xung quanh Mặt Trời. Thời gian Trái Đất chuyển động hết một vòng quanh MặtTrời là một năm.


II. CÁCH TÍNH THỜI GIAN

a. Mục tiêu: HS giải thích cách tính thời gian

b. Nội dung: GV  hướng dẫn các nhóm HS thực hiện qua việc giải thích một số thuật ngữ

c. Sản phẩm học tập: trả lời được các câu hỏi của giáo viên

d. Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS

DỰ KIẾN SẢN PHẨM

B1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập

Dựa vào sơ đồ 2.4, em hãy giải thích các khái niệm trước Công nguyên, Công nguyên, thập kì, thế kỉ, thiên niên kỉ

B2: Thực hiện nhiệm vụ

GV lưu ý HS mốc năm I và kết hợp với phẩn thông tin có trong bài học để giải thích các khái niệm:

  • Trước Công nguyên (thuật ngữ 47, trang 110). Ví dụ các năm sau trong sơ đổ: 179,111.

  • Công nguyên (thuật ngữ 7, trang 109). Ví dụ các năm sau trong sơ đổ: 544, 938.

  • Thế kỉ (thuật ngữ 39, trang 110). Ví dụ: Năm 544 là thế kỉ VI Công nguyên.

  • Thiên niên kỉ (thuật ngữ40 trang 110). Ví dụ từ năm 1 đến năm 938 là gần mộtthiên niên kỉ, tức gần 1000 năm.

B3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

- Sau khi cá nhân HS có sản phẩm, GV có thể gọi HS trình bày sản phẩm của mình. 

- HS khác lắng nghe, thảo luận thêm, bổ sung, chỉnh sửa sản phẩm giúp bạn và sản phẩm của cá nhân.

B4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

GV đánh giá tinh thần thái độ học tập của HS, đánh giá kết quả hoạt động của HS . Chính xác hóa các kiến thức đã hình thành cho học sinh.

Lịch chính thức của thế giới hiện nay dựa theo cách tính thời gian của dương lịch, gọi là Công lịch. Công lịch lấy năm 1 là năm tương truyền Chúa Giê-xu (Jesus, người sáng lập đạoThiên chúa) ra đời làm năm đầu tiên của Công nguyên.Trước năm đó là trước Công nguyên (TCN).Từ năm 1 trở đi, thời gian được tính là Công nguyên (CN


C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

a.Mục tiêu: Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức về 

b. Nội dung: GV giao nhiệm vụ cho HS và chủ yếu cho làm việc cá nhân để hoàn thành bài tập. Trong quá trình làm việc HS có thể trao đổi với bạn hoặc thầy, cô giáo.

c. Sản phẩm: hoàn thành bài tập; 

d. Tổ chức thực hiện:

Gv hướng dẫn HS thực hiện trả lời các câu hỏi SGK

Câu 1: Sử dụng tư liệu và vận dụng phép tính đơn giản của toán học để luyện tập cách tính thời gian của một sự kiện lịch sử so với hiện tại.Từđórút ra kết luận: Xác định thời gian là một nguyên tắc cơ bản quan trọng của Khoa học Lịch sử để hiểu đúng các sự kiện lịch sử (xảy ra khi nào) và tiến trình của lịch sử (sự kiện nào trước, sự kiện nào sau).

D HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức mới mà HS đã được lĩnh hội để giải quyết những vấn đề mới trong học tập.

b. Nội dung: GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm ở lớp và  hoàn thành bài tập ở nhà 

c. Sản phẩm: bài tập nhóm

d. Tổ chức thực hiện:

Gv hướng dẫn HS thực hiện trả lời các câu hỏi SGK

Câu 2: Giúp HS luyện tập cách tính thời gian theo âm lịch và dương lịch ở Việt Nam, từ đó rút ra kết luận: Việc dùng âm lịch khá phổ biến ở Việt Nam vì liên quan đến văn hoá cổ truyền của dân tộc.

Câu 3: Vận dụng kiến thức học được trong bài để phân tích và đánh giá một vấn đề thực tiễn: Việc sửdụng cả Công lịch và âm lịch hiện nay (trên cùng một tờ lịch luôn luôn ghi hai ngày khác nhau, có sự kiện thì tính theo âm lịch, có sự kiện lại tính theo dương lịch,...). Kết hợp với câu 2 để trả lời cho ý 1 (Tại sao trong tờ lịch có ghi cả âm lịch và dương lịch). Ý 2 (Có nên chỉ ghi một loại lịch) là câu hỏi mở, nhằm phát triển tư duy phản biện cho HS. Các em được quyển suy diễn có hoặc không miễn là hợp lí (ví dụ, nếu không cẩn ghi là để đơn giản cách nhìn lịch đối với hoạt động thường ngày của HS đi học, người đi làm và đảm bảo được quy định lịch chung (Công lịch) phổ biến trên thế giới. Nhiều nước trên thế giới chỉ ghi Công lịch trên tờ lịch của họ).

Câu 4: GV hướng dẫn các em vẽ trục thời gian theo các gợi ý sau

  1. Bắt đẩu lập một danh sách những sự kiện quan trọng nhất trong cuộc đời của mỗi HS.

  2. Đặt thời gian (năm) bên cạnh mỗi sự kiện, ví dụ năm sinh, năm vào mẫu giáo,....

  3. Đặt những sự kiện đó theo trình tự thời gian.

  4. Vẽ một đường thẳng để chia và đánh dấu các năm. Ví dụ: 1 cm có thể thể hiện cho thời gian

1 năm. Ghi chú những sự kiện lên dòng thời gian đã vẽ.

  1. Đánh dấu những giai đoạn trong quãng thời gian từ lúc sinh đến năm em học lớp 6. Ví dụ, năm nào đi nhà trẻ, năm nào vào mẫu giáo....(doc)(/doc)

Đăng nhận xét

Cookie Consent
We serve cookies on this site to analyze traffic, remember your preferences, and optimize your experience.
Oops!
It seems there is something wrong with your internet connection. Please connect to the internet and start browsing again.
AdBlock Detected!
We have detected that you are using adblocking plugin in your browser.
The revenue we earn by the advertisements is used to manage this website, we request you to whitelist our website in your adblocking plugin.
Site is Blocked
Sorry! This site is not available in your country.